RAU MÁ
Herba
Centellae asiaticae
Tinh tuyết thảo
Toàn cây
tươi hoặc phơi khô của cây Rau má (Centella
asiatica Urb.), họ Hoa tán (Apiaceae).
Mô tả
Rau má là
loại cỏ mọc bò, có rễ ở các mấu. Lá hình
mắt chim, khía tai bèo, rộng 2 - 4 cm, cuống lá dài 2 - 4 cm
ở những nhánh mang hoa và 8 - 12 cm ở những nhánh
thường. Cụm hoa ngắn, hình tán đơn, mọc
ở nách lá, quả rủ mọc đôi, dẹt, tròn,
rộng 3-5mm, có cạnh dọc nhô lên và vân lưới
nhỏ rõ rệt, cuống quả rất ngắn.
Dược
liệu khô thường cuộn lại thành khối.
Rễ dài 2 - 4 cm, đường kính 1 - 1,5 mm; mặt ngoài
màu nâu vàng nhạt hoặc màu vàng xám. Thân dài nhỏ, cong queo,
màu vàng nâu, có vân nhăn dọc, trên mấu thường
thấy rễ. Phiến lá có nhiều vết nhăn rách,
đường kính 1 - 4 cm, màu lục xám, cạnh có răng
thô. Cuống lá dài 3 - 6 cm, cong queo. Mùi nhẹ, vị
nhạt.
Vi phẫu
Thân: Biểu bì
gồm 2 - 3 hàng tế bào hình chữ nhật. Mô dày ở
những chỗ lồi của thân. Ống tiết ở
sát biểu bì, đường kính 23 – 24 µm gồm có 5 – 7
tế bào tiết. Mô mềm ruột. Các bó libe-gỗ
chồng kép, xếp theo vòng tròn liên tục, mỗi bó
gồm: Một đám mô cứng, libe và gỗ. Tầng sinh
libe-gỗ gồm một lớp tế bào xếp
đều đặn giữa libe và gỗ. Mô mềm
ruột.
Định tính
A. Lấy 5 g
bột dược liệu, thêm 50 ml ethanol 20% (TT), để qua đêm. Lọc, dịch
lọc thêm dung dịch chì acetat
10% (TT), đến khi tủa hết. Lọc lấy dung
dịch, sau đó loại chì thừa bằng 5 ml dung dịch natri sulfat bão hoà (TT).
Lọc, lấy dịch lọc cho vào bình gạn, thêm cùng
một thể tích hỗn hợp ethanol - cloroform (1 : 3). Lắc, để lắng,
gạn lấy phần ethanol - cloroform. Làm khan nước
trong 12 giờ với natri sulfat
khan (TT), bốc hơi
dung môi trên cách thuỷ cho đến khô. Cắn hòa với 2
ml ethanol (TT) được
dung dịch A dùng làm các phản ứng sau:
Lấy 0,5 ml
dung dịch A cho vào ống nghiệm, cho một vài tinh
thể a-naphtol (TT) rồi thêm 1 ml acid sulfuric (TT), xuất hiện màu đỏ carmin.
Lấy 0,5 ml
dung dịch A, thêm 0,5 ml thuốc thử mới pha, gồm
hỗn hợp 0,5 ml dung
dịch natri hydroxyd 10% (TT) và 9,5 ml dung dịch acid picric bão hoà (TT), xuất hiện màu đỏ da cam.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Cloroform –
methanol - nước (7 : 3 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy 1,0 g bột dược liệu
qua cỡ rây số 250, thêm 25 ml ethanol
96% (TT), đun hồi lưu 30 phút, lọc, bốc
hơi dịch lọc đến khô. Hoà tan cắn trong 20 ml
nước, chiết hai lần với n-butanol bão hoà nước (TT), mỗi lần 15 ml.
Gộp các dịch chiết n-butanol, rửa bằng 15 ml nước bão hoà n-butanol (TT), bỏ lớp
nước lấy lớp n-butanol bốc hơi đến
khô. Hoà tan cắn trong 1 ml methanol
(TT) dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch đối
chiếu: Lấy 1 g Rau má (mẫu
chuẩn), tiến hành chiết như mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
khoảng 10 μl dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu. Sau khi triển khai sắc ký, lấy
bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ
phòng, phun lên bản mỏng dung
dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT). Sấy bản
mỏng ở 105 oC đến khi hiện rõ
vết.
Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các
vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12,0 %
(Phụ lục 9.6, 1 g, 85 oC, 4 giờ).
Tạp chất
Không quá 1%
(Phụ lục 12.11).
Tro toàn phần
Không quá 13,0%
(Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 3,5%
(Phụ lục 9.7).
Chất chiết được trong dược
liệu
Không ít hơn
25,0% (Phụ lục 12.10).
Tiến hành
theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 50% (TT) làm dung môi.
Chế biến
Hái toàn cây,
rửa sạch, loại bỏ tạp chất, dùng
dược liệu tươi hoặc phơi khô, khi dùng
cắt đoạn.
Bảo quản
Để
nơi khô.
Tính vị, quy kinh
Khổ, tân,
hàn. Vào các kinh can, tỳ, thận.
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt
trừ thấp, giải độc, tiêu sưng. Chủ
trị: Hoàng đản thấp nhiệt, tiêu chảy, thổ
huyết, chảy máu cam, nhọt độc sưng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 30 - 40 g
Rau má tươi, vò nát, lấy nước hoặc sắc
uống. Dùng dược liệu khô, ngày 15 - 30 g. Dạng
thuốc sắc.
Dùng ngoài: Dùng
dược liệu tươi, giã nát, đắp chữa
vết thương do ngã, gãy xương, bong gân và làm tan ung
nhọt, lượng thích hợp.